Page 9 - Sổ tay đầu tư
P. 9
9
+ Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới
10.000 người tại khu vực không phải là đô thị;
+ Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn
chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô
thị loại đặc biệt.
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu
vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3.2. Đối với dự án đầu tư nêu tại mục 3.1 (trừ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
sân golf) thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thủ tục 2: Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
- Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan
đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu.
2. Các trường hợp phải thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật
Đầu tư trong thời hạn sau đây:
+ 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư;
+ 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của
nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại
các điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: